Máy chuẩn độ Karl Fischer

MÁY CHUẨN ĐỘ KARL FISCHER

(Model: Mettler Toledo Coulometric Titrator Compact C30SD)

1. Nguyên tắc

Chuẩn độ Karl Fischer là một phương pháp phân tích được sử dụng rộng rãi để định lượng hàm lượng nước trong nhiều loại sản phẩm. Nguyên tắc cơ bản dựa trên phản ứng Bunsen giữa Iod và lưu huỳnh dioxide trong môi trường nước.

ROH + SO2 + R’N => [R’NH]SO3R + H2O + I2 + 2R’N => 2[R’NH]I + [R’NH]SO4R

[alcol]                            [base]               [alkylsulfit salt]       [water]      [iodin]                        [hydroiodic acid salt]      [alkylsulfat salt]

Rượu phản ứng với lưu huỳnh dioxide (SO2) và bazơ để tạo thành muối ankylsunfit trung gian, muối này sau đó được iod oxi hóa thành muối ankylsunfat. Phản ứng oxy hóa này tiêu tốn nước.

Rượu phản ứng thường là metanol hoặc etanol 2- (2-thoxyethoxy), còn được gọi là dietylenglycol monoetyl ete (DEGEE), hoặc một loại rượu thích hợp khác.

Nước và iod phản ứng theo tỷ lệ 1: 1. Khi tất cả lượng nước có trong mẫu được tiêu thụ, sự hiện diện của iod dư được phát hiện bằng điện cực chỉ thị của máy chuẩn độ. Đó là điểm kết thúc của quá trình chuẩn độ.

Lượng nước có trong mẫu được tính dựa trên nồng độ của iod trong thuốc thử chuẩn độ KF và lượng thuốc thử KF tiêu thụ trong quá trình chuẩn độ.

Có hai loại chuẩn độ KF

a) KF thể tích: Phù hợp để xác định hàm lượng nước trong khoảng từ 100 ppm đến 100%.

b) KF Coulometric: Phù hợp nhất để xác định hàm lượng nước trong khoảng từ 1 ppm đến 5%.

2. Ứng dụng chuẩn độ Karl Fischer tại khoa Dinh dưỡng và phụ gia thực phẩm

Tại khoa Dinh dưỡng và phụ gia thực phẩm hiện nay 01 thiết bị chuẩn độ KF Coulometric Titrator Compact C30SD (Mettler Toledo) được sử dụng để phân tích hàm lượng nước trong các nền mẫu thực phẩm, thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm.

Phương pháp đã được công nhận đạt ISO 17025 và tham gia thử nghiệm liên phòng với zscore <2.